2018-11-22

43 thủ thuật hay và hữu ích với Javascript (Phần 2)

43 thủ thuật hay và hữu ích với Javascript (Phần 2)

Javascript là một trong những ngôn ngữ phổ biến nhất trong thế giới lập trình, ngôn ngữ không thể thiếu trong lập trình web thậm chí với JS chúng ta có thể code server hay cả mobile. Với Javascript chúng ta có thể tạo từ một alert đơn giản trên trình duyệt cho đến việc dùng nó điều khiển một con robot(sử dụng Nodebot & Nodruino).
Nếu các bạn đã từng gặp những hoàn cảnh trớ trêu khi code JS thì đừng nản chí, bởi vì nó là một mớ hỗn độn mà (facepalm).
Trong phạm vi bài viết này, Mình sẽ chia sẻ một bộ các thủ thuật về Javascript và các mẫu ví dụ mà ai trong chúng ta khi đụng đến Javascript đều nên biết và áp dụng một lần.

21. Sử dụng AND/OR cho biểu thức điều kiện

Logic OR cũng nên được sử dụng để đặt giá trị mặc định cho tham số truyền vào của hàm

22. Sử dụng phương thức map() cho vòng lặp của một mảng

23. Làm tròn số

Lưu ý rằng hàm toFixed() trả về một chuỗi string, không phải là một số. Bạn cần parse nó nếu muốn nhận giá trị mới là một số.

24. Vấn đề dấu chấm động

Tại sao lại 0.1 + 0.2 === 0.3 // => false? 0.1 + 0.2 bằng 0.30000000000000004. Những gì bạn cần biết là tất cả các bộ số trong Javascript là các số thực dấu chấm động được biểu diễn theo bộ nhị phân 64 bit, chuẩn IEEE 754. Bạn có thể tìm hiểu thêm ở link
Bạn có thể dùng toFixed() và toPrecision() để giải quyết vấn đề trên.

25. Kiểm tra thuộc tính của một đối tượng khi sử dụng vòng lặp for-in

Đoạn mã sau sẽ hữu ích khi bạn muốn tránh lặp qua các thuộc tính từ prototype của đối tượng.

26. Toán tử comma(dấu ,)

Trong Javascript, toán tử comma cũng tương tự trong C++, nó dùng gộp các phép toán lại với nhau, theo thứ tự phân cách bởi dấu ,

27. Lưu các biến cần tính toán hay cần truy vấn

Trong khi sử dụng Jquery selector, chúng ta nên tạo biến lưu các thành phần DOM.

28. Hãy xác định cụ thể tham số nào đó trước khi cho nó vào hàm isFinite()

Hãy xem ví dụ sau để xem các giá trị trả vể của hàm isFinite() nhé:

29. Không sử dụng chỉ số âm cho arrays

Hãy chắc chắn rằng tham số truyền vào hàm splice() không phải là số âm.

30. Serialization và deserialization (với dữ liệu dạng JSON)

31. Tránh sử dụng eval() hay hàm tạo của Function nhiều

Việc dùng hàm tạo hay hàm eval() sẽ tiêu tốn nhiều tài nguyên bởi mỗi lần gọi nó là mỗi lần các công cụ biên dịch phải chuyển đổi mã nguồn thành mã thực thi.

32. Tránh sử dụng with()

Sử dụng with() sẽ chèn thêm biến toàn cục, vì thế nếu có một biến cùng tên có thể gây nhầm lẫn và bị ghi đè.

33. Không nên sử dụng for-in cho mảng

Thay vì sử dụng:
Thì cách tốt hơn là:
i và len sẽ được khởi tạo một lần bởi vì nó nằm trong câu lệnh đầu tiên của vòng lặp for
for (var i = 0; i < arrayNumbers.length; i++)
Tại sao? Bởi độ dài của arrayNumbers được tính toán lại mỗi khi vòng lặp lặp lại. Lưu ý: Việc tính toán lại độ dài trong mỗi lần lặp đã được cập nhật trong các Javascript engine mới nhất.

34. Truyền function vào setTimeout(), setInterval() thay vì truyền chuỗi string vào

Nếu bạn truyền một chuỗi string vào, chuỗi này được xác định với cách tương tự như hàm eval(), là cách chậm hơn. Thay vì dùng chuỗi:
Hãy viết trực tiếp vào

35. Sử dụng switch-case thay vì dùng if-else

Sử dụng switch-case sẽ nhanh hơn khi có nhiều hơn 2 trường hợp so sánh, và code dễ nhìn hơn. Và cũng nên tránh sử dụng nó nếu bạn có nhiều hơn 10 cases.

36. Sử dụng switch-case với dải số

Bạn có thể sử dụng switch-case với dải số.

37. Tạo một đối tượng mà prototype của nó là một đối tượng

Chúng ta có thể tạo một đối tượng mà prototype của nó là những kiểu cung cấp như sau:

38. Hàm escaper HTML

Hàm này có thể dùng trong trường hợp người dùng thêm code html vào trang web:
Kết quả trả về sẽ là

39. Tránh việc dùng try-catch trong vòng lặp

Try-catch tạo thêm một biến mới trong phạm vi hiện tại tại thời gian chạy, mỗi khi mệnh đề try-catch được thực thi, ngoại lệ đã bắt được gán cho một biến.
Thay vì sử dụng:
Hãy dùng:

40. Hãy đặt thời gian timeout cho việc chạyAjax(XMLHttpRequest)

Giả sử một ajax call tiêu tốn nhiều thời gian vì có vấn đề về mạng hay vấn đề nào đó. Khi đó bạn nên hủy bỏ gọi ajax bằng hàm setTimeout()
Bạn nên tránh hoàn toàn các hàm ajax đồng bộ.

41. Xử lý trường hợp Websocket hết thời gian

Bình thường khi kết nối Websocket đã được xác nhận, server sẽ đặt một thời gian hết hạn kết nối cho kết nối đó trong khoảng 30s nếu nó không hoạt động. Firewall của server cũng sẽ đặt thời gian timeout sau một quãng thời gian không hoạt động.
Để thay đổi thời gian timeout của server, trong trường hợp bạn không có tương tác gì, sau một thời gian hãy gửi thêm message trống lên server.
Để làm được điều này, thêm 2 hàm sau vào trong code của bạn: một để giữ kết nối, một để hủy kết nối vừa gửi. Nếu sử dụng trick này, bạn có thể kiểm soát thời gian timeout.
  • Thêm timerId
Hàm keepAlive() cần được thêm vào cuối của hàm onOpen() của kết nối websocket, và chèn hàm cancelKeepAlive() vào cuối cùng của hàm onClose().

42. Hãy luôn nhớ rằng toán tử nguyên thủy của Javascript có thể nhanh hơn việc gọi hàm.

Hãy sử dụng VanillaJS
Ví dụ: Thay vì dùng:
Hãy dùng:

43. Hãy code chuẩn convention hơn. Minify nó khi deploy

Hãy sử dụng JSLint và minifier nó(ví dụ JSMin…) trước khi chạy code trên môi trường production. Hãy tập code chuẩn convention, tuân theo một convention code nào đó, có thể bây giờ bạn cảm thấy khó chịu khi phải tuân thủ convention nhưng một ngày nào đó việc xem lại mình đã code gì hay debug trên nó cũng trở nên dễ chịu hơn. Code được minify sẽ giảm bớt dung lượng và trở nên nhẹ hơn.